ĐẢNG ỦY PHƯỜNG

HĐND PHƯỜNG

UBND PHƯỜNG

Quyết định 25/2021/QD-TTg ngày 22/7/2021 Quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

content:

Ngày 22/7/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg) thay thế Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.

Việc ban hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg có ý nghĩa rất quan trọng trong bối cảnh Đảng, Nhà nước chủ trương xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, bảo đảm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, hướng tới mục tiêu cao nhất là dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng. Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg gồm 08 điều, có những nội dung và điểm mới cơ bản sau đây:

Thứ nhất, công tác đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật từ năm 2022 và các năm tiếp theo được tổ chức triển khai thực hiện trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật. Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai nhiệm vụ này của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được kịp thời, hiệu quả. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ do pháp luật quy định được nâng lên, quyền, lợi ích hợp pháp trong cuộc sống hàng ngày của người dân được tôn trọng và bảo vệ; kỷ luật, kỷ cương và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của chính quyền cấp xã ngày càng được củng cố, duy trì, hướng tới tạo lập môi trường pháp lý lành mạnh ở cơ sở.

Thứ hai, các nguyên tắc thực hiện được quy định tại Điều 2 Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg thể hiện rõ quan điểm phục vụ người dân, lấy người dân làm trung tâm trong đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Việc đặt ra các tiêu chí, chỉ tiêu nhằm bảo đảm, thực hiện các quyền, lợi ích của người dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Hoạt động đánh giá, công nhận chuẩn tiếp cận pháp luật được công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, công bằng, đúng quy định pháp luật, tránh làm hình thức, chạy theo thành tích, dẫn đến kết quả đạt được chưa phản ánh đúng thực chất của công tác tổ chức thi hành pháp luật tại cơ sở. Cùng với đó, việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tăng cường dân chủ ở cơ sở, vận động nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Thứ ba, các tiêu chí, chỉ tiêu xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được sửa đổi, bổ sung bảo đảm khả thi, trực tiếp gắn với trách nhiệm của chính quyền cấp xã. Đây là công cụ đo lường mức độ hoàn thành trách nhiệm được giao của chính quyền cấp xã trong tổ chức thi hành pháp luật và thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở cơ sở. Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg quy định 05 tiêu chí và 20 chỉ tiêu, so với trước đây giảm 05 chỉ tiêu, 09 chỉ tiêu được lược bỏ để không còn trùng lắp, chồng chéo, 04 chỉ tiêu được bổ sung mới. Nội dung của các tiêu chí, chỉ tiêu đã bám sát yêu cầu không phát sinh nhiệm vụ mới và tập trung vào trách nhiệm của chính quyền cấp xã, bảo đảm cho người dân thụ hưởng quyền, lợi ích theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, phù hợp với thực tiễn, có cơ sở, tài liệu đánh giá, kiểm chứng. Điểm mới quan trọng được bổ sung, làm rõ nội dung của các tiêu chí, chỉ tiêu là chính quyền cấp xã thực hiện trách nhiệm theo đúng quy định pháp luật. Quy định này có ý nghĩa thúc đẩy, nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân tại cơ sở.

Trong các tiêu chí quy định tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg, tiêu chí 1 gồm 02 chỉ tiêu tập trung đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ ban hành văn bản theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã (văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính), bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật.

Tiêu chí 2 gồm 06 chỉ tiêu tập trung đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ triển khai công tác tiếp cận thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật. Công khai, cung cấp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật là những hình thức đưa pháp luật đến với người dân. Các thông tin pháp luật được công khai, minh bạch, phổ biến kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận, khai thác, sử dụng. Bên cạnh trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật, chính quyền cấp xã còn có nhiệm vụ triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân trên địa bàn thông qua các hình thức, mô hình thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp tại cơ sở.

Tiêu chí 3 gồm 03 chỉ tiêu tập trung đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ triển khai công tác hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý. Hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý là các thiết chế hỗ trợ tiếp cận pháp luật. Việc đánh giá tiêu chí này nhằm đo lường hiệu quả hoạt động của các thiết chế cũng như trách nhiệm của chính quyền cấp xã đối với hoạt động hòa giải theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và thực hiện giới thiệu, thông tin về trợ giúp pháp lý cho người dân theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.

Tiêu chí 4 gồm 05 chỉ tiêu tập trung đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, phát huy quyền làm chủ của người dân, góp phần thực hiện tốt phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng.

Tiêu chí 5 gồm 04 chỉ tiêu tập trung đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, thủ tục hành chính, thực hiện công vụ, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Thứ tư, các điều kiện công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được sửa đổi phù hợp, trong đó, “kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân về thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã” không còn là điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, điểm số của các tiêu chí được sửa đổi theo hướng áp dụng điểm số chung (không quy định theo cấp xã loại I, loại II, loại III) để bảo đảm công bằng về sự thụ hưởng, thực hiện quyền, lợi ích của người dân; điều kiện về cán bộ, công chức vi phạm pháp luật tập trung vào người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã, đồng thời quy định rõ hình thức kỷ luật là kỷ luật hành chính do vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định này nhằm bảo đảm thống nhất, công bằng, khách quan, hài hòa giữa việc nâng cao trách nhiệm, nêu gương của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã với siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện nhiệm vụ.

Thứ năm, thời hạn tổ chức đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đã tạo điều kiện triển khai các nhiệm vụ bảo đảm tiến độ và giảm áp lực cho địa phương. Thời hạn triển khai các nhiệm vụ, công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã tăng từ 05 ngày lên 10 ngày và hoàn thành trước ngày 10 tháng 01 của năm liền kề sau năm đánh giá. Thời hạn triển khai các nhiệm vụ, công việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng từ 20 ngày lên 30 ngày và hoàn thành trước ngày 10 tháng 02 của năm liền kề sau năm đánh giá.

Trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện tại 02 cấp (cấp xã tự đánh giá; cấp huyện đánh giá, thẩm định, quyết định công nhận) theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg.

Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công việc: (i) Tự chấm điểm, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu; (ii) Xây dựng các báo cáo, tài liệu về kết quả tự đánh giá; (iii) Niêm yết công khai kết quả tự chấm điểm, đánh giá để nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến; (iv) Tổ chức cuộc họp đánh giá, thống nhất về kết quả tự đánh giá; (v) Lập và gửi hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.

Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức việc đánh giá, xem xét và quyết định công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Các nhiệm vụ, công việc bao gồm:

(i) Giao Phòng Tư pháp rà soát, kiểm tra hồ sơ đề nghị công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;

(ii) Thành lập Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật và tổ chức phiên họp hoặc lấy ý kiến của thành viên Hội đồng để tư vấn, thẩm định đề nghị công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;

(iii) Xem xét, quyết định công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; (iv) Công bố kết quả xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên cổng/trang thông tin điện tử của huyện.

Thứ sáu, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được quy định cụ thể, đặc biệt là Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngoài các nhiệm vụ trước đây, Bộ Tư pháp được giao 02 nhiệm vụ mới quan trọng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được hiệu quả, thực chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin:

(i) Tổ chức triển khai việc đánh giá sự hài lòng của người dân về hiệu quả xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, từ đó có giải pháp, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu thực tiễn; việc đánh giá sự hài lòng được thực hiện theo hướng lựa chọn địa phương theo yêu cầu quản lý của từng năm, từng giai đoạn.

(ii) Xây dựng, quản lý, vận hành phần mềm đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong phạm vi cả nước.

Nhiệm vụ này tạo điều kiện cho việc quản lý, theo dõi, đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật được thuận tiện, thông suốt, minh bạch, tiết kiệm.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao nhiệm vụ chỉ đạo các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hoặc việc đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật không đúng quy định pháp luật. Qua đó, không chỉ nâng cao trách nhiệm tổ chức đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, hướng tới xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh, tiến bộ cho người dân tại cơ sở.

Thứ bảy, nguồn lực và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg do ngân sách nhà nước bố trí và hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tập trung bố trí kinh phí hỗ trợ xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã thuộc các huyện nghèo trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước. Đồng thời, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp hỗ trợ các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

Để nội dung, nhiệm vụ được nêu trong Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg được triển khai hiệu quả, cần có sự vào cuộc của tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt sự vào cuộc của chính quyền cơ sở trong thực hiện trách nhiệm của mình đối với người dân; tổ chức giải pháp đồng bộ từ nâng cao nhận thức, nguồn nhân lực đến đổi mới, quyết liệt, chuyên nghiệp trong tổ chức thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu, quy trình đánh giá, công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bố trí đầy đủ các điều kiện bảo đảm và đặc biệt rất cần sự chủ động tham gia tìm hiểu pháp luật và nghiêm túc tuân thủ, sử dụng pháp luật của người dân.

Nguồn: TS. Lê Vệ Quốc

Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp

 
Tài liệu đính kèm Quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/he-thong-van-ban/van-ban-quy-pham-phap-luat/quyet-dinh-so-252021qd-ttg-ngay-2272021-cua-thu-tuong-chinh-phu-quy-dinh-ve-xa-phuong-thi-tran-dat-chuan-tiep-can-phap-luat-7636

25.signed.pdf 

https://drive.google.com/file/d/1QaWbRJKu0tavOghoY7GMbBGQyX5S7YCe/view

File đính kèm Thông tư Hướng dẫn thi hành Quyết định 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ

Tải tập tin : thong-tu.pdf

MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ ĐOÀN THỂ PHƯỜNG